11 điều về hóa đơn điện tử mà kế toán cần biết từ ngày 14/11/2019

Bắt đầu từ ngày 14/11/2019, một số quy định về sử dụng hóa đơn điện tử trong kinh doanh, cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo Thông tư 68/2019/TT-BTC sẽ bắt đầu có hiệu lực. Doanh nghiệp, kế toán hay cá nhân người mua hàng cần nắm được thông tin này để áp dụng cho đúng. Bài viết dưới đây sẽ tóm tắt lại 13 quy định quan trọng mà kế toán cần ghi nhớ.

Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử (HĐĐT) khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chính thức có hiệu lực từ ngày 14/11/2019.

1. Quy định về hóa đơn trước ngày 31/10/2020

Cơ sở kinh doanh nhận được thông báo áp dụng HĐĐT của cơ quan thuế mà chưa có cơ sở hạ tầng để thực hiện thì gửi dữ liệu hóa đơn đến hóa đơn điện tử theo Mẫu số 03 (Phụ lục Nghị định 119)  cùng với việc nộp tờ khai thuế GTGT.

2. Doanh nghiệp bắt buộc dùng hóa đơn điện tử từ ngày 1/11/2020

Theo hướng dẫn tại Thông tư 68/2019, bắt đầu từ ngày 1/11/2020, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp dụng HĐĐT trong cung cấp dịch vụ, hàng hóa.

3. Về nội dung hóa đơn điện tử

nội dung hóa đơn điện tử

Nội dung hóa đơn điện tử: về cơ bản giống nội dung hóa đơn giấy đã được hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và có bổ sung thêm chỉ tiêu: Mã của cơ quan thuế đối với HĐĐT có mã của cơ quan thuế; Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và nội dung khác liên quan (nếu có).

Riêng ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn theo hướng dẫn khoản 1 Điều 3 Thông tư số 68/2019/TT-BTC.

4. Định dạng hóa đơn điện tử

Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ HĐĐT, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định.

5. 6 trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã và không có mã của Cơ quan thuế

Điều 9 và Điều 15 Thông tư 68 quy định về 6 trường hợp ngừng sử dụng HĐĐT có mã và không có mã của cơ quan thuế:

Trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:

– Trường hợp có hành vi sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.

– Trường hợp có hành vi lập HĐĐT có mã của cơ quan thuế phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.

– Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích mua bán, sử dụng HĐĐT bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp HĐĐT thì doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đồng thời cơ quan thuế ban hành quyết định thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

xử lý sự cố hóa đơn

– Trường hợp tiếp tục sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.

– Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh tạm ngừng kinh doanh cần có HĐĐT giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh thì sử dụng HĐĐT theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư này.

Trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:

– Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này không lập HĐĐT không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua.

– Việc tiếp tục sử dụng HĐĐT không có mã của cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.

6. 8 trường hợp hóa đơn điện tử không cần đủ nội dung

– Trên HĐĐT không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.

– Đối với HĐĐT bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh.

– Đối với HĐĐT bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh.

– Đối với HĐĐT là tem, vé, thẻ.

– Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử.

– Đối với hóa đơn của hoạt động xây dựng, lắp đặt; hoạt động xây nhà để bán có thu tiền theo tiến độ theo hợp đồng.

– Đối với Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử .

– Hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không được lập theo quy định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế.

7. Sử dụng hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh

Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 68/2019/TT-BTC có quy định rằng:

– HĐĐT có mã cấp theo từng lần phát sinh gồm: hóa đơn điện tử bán hàng và HĐĐT giá trị gia tăng.

– Bốn trường hợp được cấp HĐĐT có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng.

-Hai trường hợp được cấp HĐĐT có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn giá trị gia tăng.

Tổ chức, doanh nghiệp, hộ, cá nhân thuộc diện được cấp HĐĐT có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp HĐĐT có mã của cơ quan thuế đến cơ quan thuế và phải khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí khác (nếu có) trước khi được cấp HĐĐT có mã của cơ quan thuế.

quy định về hóa đơn ĐT

8. Xử lý sự cố sử dụng hóa đơn điện tử có mã số

Điều 12 Thông tư số 68/2019/TT-BTC hướng dẫn xử lý sự cố trong 3 trường hợp sau:

– Trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố, Tổng cục Thuế thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyển sang hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về các sự cố nêu trên.

– Trường hợp do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT thì tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có trách nhiệm thông báo cho người bán được biết, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời.

– Trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế nhưng gặp sự cố dẫn đến không sử dụng được HĐĐT có mã của cơ quan thuế thì thông báo với cơ quan thuế để hỗ trợ xử lý sự cố.

9. Hiệu lực thi hành các văn bản về hóa đơn từ ngày 14/11/2019 đến 1/11/2020

Từ 14/11/2019 đến 31/10/2020, các văn bản sau vẫn có hiệu lực thi hành:

– Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011;

– Thông tư 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010;

– Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014;

– Quyết định 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015;

– Quyết định 526/QĐ-BTC ngày 16/4/2018;

– Quyết định 2660/QĐ-BTC ngày 14/12/2016;

– Thông tư 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017.

Từ ngày 01/11/2020, các Thông tư, Quyết định của Bộ Tài chính nêu trên hết hiệu lực thi hành.

10. Quy định áp dụng hóa đơn điện tử với cơ sở giáo dục, cơ sở y tế công lập

– Đã sử dụng Phiếu thu tiền thì tiếp tục sử dụng Phiếu thu tiền đã sử dụng.

– Nếu nhận được thông báo áp dụng HĐĐT của CQT thì:

+ Gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03 (Phụ lục Nghị định 119) cùng với việc nộp tờ khai thuế GTGT nếu chưa có đủ cơ sở hạ tầng thực hiện.

+ Thực hiện đăng ký sử dụng HĐĐT nếu đã đủ điều kiện và cơ sở hạ tầng thông tin.

11. Những trường hợp có rủi ro cao về thuế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế là doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong 8 dấu hiệu nêu tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 68/2019 thì sử dụng HĐĐT có mã của Cơ quan thuế trong 12 tháng hoạt động liên tục.

Như vậy, chúng ta vừa tổng hợp lại những quy định, thông tin quan trọng về sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 14/11/2019 trở đi. Doanh nghiệp cần cập nhật nhanh, kịp thời để tránh sai phạm trong quá trình hoạt động.

Nguồn sưu tầm!


Chia sẻ